Phân biệt từ 遅い và từ 遅れる
Trong tiếng Nhật có 2 từ 「遅い」và「遅れる」
Về chữ Kanji thì 2 từ này đều giống nhau ở chữ 「遅」nhưng ý nghĩa có chút khác nhau.
Ý nghĩa của từ 遅い
- Người, vật hay tiến độ chậm – 遅い
- Thao tác chậm – 遅い
- Thời gian hay thời kì chậm hơn so với bình thường – 遅い
- 時機を逸している
Người, vật hay tiến độ chậm (遅い)
「来るのが遅いよ」
「まだ宿題終わっていないの?遅いね~」
Khác với việc trễ, việc chậm ở đây mang tính chủ quan.
Khi đi trễ thì người Nhật cũng thường giận và nói rằng “Chậm quá"「遅いよ!」nên đôi khi người nước ngoài không phân biệt được việc “trễ" và “chậm" có khác nhau.
Nếu bạn đọc ví dụ bên dưới thì chắc sẽ hiểu.
「僕は10分以上前から待っていたよ、君は時間ぎりぎりじゃないか、遅いよ!」
Trường hợp trên thì không phải là trễ nhé. Nhưng vì đối với người phải đợi thì tùy vào tính cách hay một lí do nào đó mà họ trách đối phương là “trễ" dù đối phương vừa đến sát giờ hẹn.
Trường hợp trên nếu bị nói rằng “Trễ vậy trời", thì vẫn có thể đáp lại là “Tôi có trễ đâu chứ", tuy nhiên nếu bị nói rằng “Chậm vậy", thì nếu không có lí do gì cụ thể thì bạn không thể phản biện được rồi.
Thao tác chậm (遅い)
Hoạt động chậm, có thể dùng từ “slow" trong tiếng Anh để dễ hiểu.
Thời gian hay thời kì chậm hơn so với bình thường – 遅い
「遅い時間に朝食を食べる」- Thường ăn sáng trễ
Cách nói trên ám chỉ thời gian ăn sáng trễ hơn bình thường.
「今年の桜は遅い」- Năm nay hoa anh đào chậm nhỉ.
Còn với cách nói trên, 桜が遅い… hoa anh đào chậm, có nghĩa là việc hoa nở chậm.
Nở hoa chậm ở đây là châm hơn so với thời gian hoa nở hàng năm.
Bỏ lỡ một cơ hội nào đó
「今さら後悔しても、もう遅い」 – Giờ có hối hận thì cũng trễ rồi.
Với cách nói trên, có thể hiểu được nghĩa là “đến lúc này rồi thì cũng không lật lại tình thế được".
Ý nghĩa của từ 遅れる
- Việc đến sau thời gian/thời gian đã hẹn trước
- Trở nên sau hết tất cả các thứ khác
- Trễ hơn khung giờ, thời hạn thông thường
Việc đến sau thời gian/thời gian đã hẹn trước
Nói cách khác là “trễ".
Từ này cũng được dùng trong trường hợp giao hàng trễ trong công việc.
Trở nên sau hết tất cả các thứ khác
「僕はそんなに速く走れないから、遅れてついていくよ」
Với câu trên thì cách hiểu là, có người chạy phía trước, và người còn lại đang chạy theo sau.
Trễ hơn khung giờ, thời hạn thông thường
Ở đây cũng có cùng ý nghĩa là “chậm", chỉ có âm nói khác nhau mà thôi.
「今日は朝食が遅れた」- Hôm nay tôi đã ăn sáng trễ.
Có nghĩa là hôm nay tôi đã ăn sáng trễ hơn mọi hôm bình thường.
「時計の針が遅れている」 – Kim đồng hồ đang chạy chậm.
Câu này lại có ý nghĩa là kim đồng hồ chạy chậm thời gian thực tế.