Cách nói biểu thị các mức độ lịch sử của việc xin lỗi|Học tiếng Nhật #012

18/06/2018Nói chuyện bằng tiếng Nhật

Hôm nay tôi sẽ hướng dẫn cách nói biểu thị các mức độ lịch sử của việc xin lỗi. 

Các viết biểu hiện xin lỗi trong văn bản formal rất nhiều, nên lần này tôi sẽ chỉ hướng dẫn các bạn cách dùng trong văn nói.

すみません

Đây là cách nói bình thường nhất.

Tuy nhiên, trong gia đình nếu sử dụng thì không tự nhiên vì hơi lịch sự quá.

Đối với các bạn đang học tiếng Nhật thì nên sử dụng cách nói này là an toàn nhất.

ごめん/ごめんなさい

Cách nói này cũng thông thường nhưng không formal.

Trẻ con có thể sử dụng cách nói này đối với ba mẹ được.

Ngược lại ba mẹ cũng sử dụng cách nói này cho trẻ con cũng không có vấn đề.

Do là cách nói thông thường nên cũng sử dụng được ở công ty nhưng không nên sử dụng đối với cấp trên. Nên các bạn người nước ngoài học tiếng Nhật không sử dụng thì an toàn.

申(もう)し訳(わけ)ありません

Cách nói này formal hơn 2 cách nói trước.

Chúng ta có thể sử dụng ở công ty được.

Tuy nhiên khi sử dụng đối với bạn bè thì rất mất tự nhiên.

Khi cần nhấn mạnh, chúng ta thêm từ “誠(まこと)に” “本当(ほんとう)に” “大変(たいへん)” vào đầu câu.

「誠に申し訳ありません」
「本当に申し訳ありません」
「大変申し訳ありません」

“誠(まこと)に” và “本当(ほんとう)に” có nghĩa tương tự như “really”.

“大変(たいへん)” là “very” hoặc “much“.

Những thực sự cũng không có khác nhau rõ rệt. Cần nói rõ một điểm khác biệt thì từ “誠に” thường dùng trên văn bản, và hầu như không nói bằng lời.

Thêm nữa, mỗi lần sử dụng một câu xin lỗi giống nhau thì đối phương sẽ nghĩ rằng “Có lẽ là copy&paste nên không biết câu xin lỗi này có thật lòng không?”.

Vì vậy, nếu có nhiều chỗ cần “xin lỗi” trên văn bản thì cần thay đổi cách để biểu thị.

失礼しました

Các nói này thể hiện lời xin lỗi nhẹ nhàng.

Khi bản thân cảm thấy nếu sử dụng từ “xin lỗi” thì nặng quá, chúng ta có thể sử dụng 失礼します thì phù hợp.

Ví dụ, đối với một thất bại nhỏ, hay chỉ không đủ chu đáo thì dùng “xin lỗi” có hơi quá lời. Khi đó chúng ta sẽ dùng 失礼します.

Câu này không sử dụng đối với gia đình hay bạn bè.