Cách gọi tên các bộ phận trong thịt bò khi đi nhà hàng thịt nướng Nhật Bản

18/06/2018Thực phẩm

Cách gọi khác nhau tùy theo phần thịt

Gần đây ngày càng có nhiều nhà hàng thịt nướng Nhật Bản ở Hồ Chí Minh.

Mỗi phần trong thịt bò có nickname riêng, ví dụ là “カルビ", “ロース"… và ở nhà hàng thit nướng Nhật Bản cũng ghi nickname đó trên menu cho khách hàng chọn lựa.

Ngay cả người Nhật cũng không thể nhớ hết các cách gọi trên nên các bạn không cần cố gắng nhớ.

Nhưng nếu các bạn “đã từng nghe" tên các bộ phận trong thịt bò trước thì khi xem menu, bạn có thể dễ kiểm tra và có nhiều lựa chọn hơn. Nếu bạn cùng đi với người Nhật thì chắc rằng cả người Nhật đó cũng sẽ ngạc nhiên rằng, “tại sao bạn là người nước ngoài nhưng lại biết?".

Cách ăn thit bò ở Nhật

Tùy theo nhà hàng, cá nhân nhưng bình thường sẽ có các loại vị đi kèm thịt bò mà bạn có thể lựa chọn đó là:

  • タレ: Một loại sốt đặc trưng của Nhật Bản. Không rõ bao gồm gia vị gì, nhưng ở siêu thị Nhật Bản loại Tare này cũng được bán với tên là “焼肉のタレ"(タレ dùng cho thit nướng). Vị của nó thường có nước tương Nhật và một vị đặc trưng rất Nhật Bản.
  • 塩(&レモン): Muối. Cũng có trường hợp thêm chanh.
  • ポン酢: Một loại gia vị được rất yêu thích ở Nhật Bản. Người Nhật bình thường đều mua nước chấm này ở siêu thị nên không rõ nhưng vị của nó gồm giấm và nước tương và một số gia vị khác.

Và tùy theo khẩu vị cá nhân, cũng có trường hợp thêm hạt tiêu, 七味唐辛子(ớt bột 7 vị) v.v…

Thịt bò thường ăn với cơm trắng. Hoạc cuối cùng, sau khi ăn thit, một số người Nhật thích ăn thêm món mì.

Hướng dẫn tên gọi các phần trong thịt bò

Tên mỗi phần thiệt bó của tiếng Nhật
Con bò kêu như vầy 🙂 Mou-mou “モウモウ".
  • タン: 舌(lưỡi)
  • レバー: 肝臓(gan)
  • ホルモン: Nội tạng/bộ lòng. Bình thường ở nhà hàng thit nướng sẽ bán phần ruột

Những phần thịt thường xuất hiện trên menu của nhà hàng thịt nướng

カルビ

カルビ được rất yêu thích khi đi nhà hàng thit nướng.

Hầu như tất cả các nhà hàng thịt nướng đều có món ăn với phần thịt “カルビ".

Giá cả cũng bình thường, và mùi vị cũng bình thường, đương nhiên cũng tùy theo nhà hàng sẽ có khác.

Nhiều người Nhật cũng không biết phần thịt “カルビ ở đâu trong con bò?" nên các bạn cũng không cần nhớ nhưng nghe nói rằng nó là phần thịt xương sườn. (các bạn xem thêm vị trí phần thịt này ở hình vẽ trên sẽ dễ hình dung hơn nhé)

タン

タン là phần lưỡi.

Do ít mỡ nên hương vị của phần thịt này khá thanh đạm, được nhiều người Nhật yêu thích gần bằng với phần thịt カルビ.

Bình thường khi ăn phần thịt này sẽ thêm muối & chanh. Theo cách ăn bình thường thì không thêm タレ vào khi ăn phần タン.

ロース

ロース cũng là phần thịt thường thường thấy trên menu của nhà hàng thịt nướng.

Không rõ là phần ロース nào vì có tới 2 bộ phần ロース trong con bò. 肩(かた)ロース và リブロース nhưng có lẽ là ở nhà hàng thịt nướng thì nó là 肩ロース. Ý nghĩa của 肩ロース là thị vai.

Theo Wikipedia thì từ đó đã được tạo ra từ “roast" trong tiếng Anh, nhưng nhiều người Nhật không mấy để ý nhiều về ý nghĩa đó, ロース là ロース.

ハラミ

Người Nhật cũng biết đây là phần nào trong con bò. Nhưng nghe nói rằng ハラミ là phần cơ hoành của con bò(横隔膜:おうかくまく).

Tôi không phải là tiến sĩ thịt nướng nên không rõ nhưng nghe nói rằng ハラミ mềm và có lượng mỡ vừa phải nên khá ngon.

レバー

Đây là phần gan(肝臓:かんぞう). Nhiều người Nhật biết レバー là gan.

Gan gà được yêu thích nhiều hơn gan bò, nhưng gan bò cũng được nhiều người ăn.

Ở các nhà hàng cao cấp thì thỉnh thoảng có món gan tươi Sashimi, gan đang còn tươi thì có thể ăn sống theo kiểu Sashimi được.

*Trước đây gan gà cũng được ăn theo kiểu Sashimi, nhưng khoảng 5, 6 năm trước, món này bị pháp luật Nhật Bản cấm vì người ăn món này bị ngộ độc.

Những khác

  • ざぶとん
  • とうがらし
  • みすじ
  • さんかく

vân vân…

Người Nhật cũng không nhớ rõ và cũng không rõ phần thịt nào là phần nào, nên cũng thỉnh thoảng cần tìm hiểu.

Nếu các bạn muốn biết rõ thì Google bằng từ “焼き肉 部位" thì có rất nhiều trang tiếng Nhật giải thích.

Những phần thịt thường được bán ở nhà hàng steak

Steak đọc trong tiếng Nhật là ステーキ: Không phải là スティーク mà là ステーキ nên các bạn cần lưu ý. Nếu phát âm giống như  tiếng Anh thì người Nhật không hiểu được.

Có lẽ trong tiếng Việt thì được gọi là bit-tết.

Steak thượng hạng thì không cần nướng đến well-done(ウェルダン), vì nhiều người Nhật có ấn tương thịt mắc còn lại thịt nạc(赤身:あかみ) thì ngon hơn.

Nhưng cuối cùng là tùy theo sự thích của cá nhân, cũng có người Nhật không thích còn lại màu đổ.

Nếu bạn không thích thịt nạc thì bạn nên ngại nhờ người nấu.
Nói 「赤身が苦手です。しっかり焼いてください」 thì đối phương hiểu được.
*Nhưng nếu thiệt đó mắc thì có khả năng đối phương buồn một chút.

サーロイン

Không rõ về người Nhật khác nhưng tôi cảm thấy サーロイン cấp cao hơn.

リブロース

Steak mắc nên chỉ là “so sánh thì" nhưng mà rẻ hơn.

ヒレ

Tôi không biết rõ về steak nhưng mà kiem trả thì hình như mắc nhất.

Phần mắc nhất ở trong ヒレ được gọi “シャトーブリアン(Chateaubriand)".
Theo Wikipedia thì シャトーブリアン chỉ có 600g ở trong thiệt ヒレ 4kg.

Thực phẩm