Hướng dẫn “ことわざ”(Kotowaza) – tục ngữ|Học tiếng Nhật #1

09/06/2018Nói chuyện bằng tiếng Nhật

Tôi là người Nhật, tôi đang sống ở Việt Nam. Vợ của tôi là người Việt.

Lần này tôi sẽ hướng dẫn “ことわざ” – tục ngữ.

Hướng đẫn một số câu tục ngữ của tiếng Nhật Bản

Nhiều ことわざ(Kotowaza) đã được tạo ra từ xưa, nên thường được sử dụng với nhiều biểu hiện khác nhau so với hiện đại.

Theo tham khảo một từ điển thì tiếng Nhạt có trên 43,000 câu ことわざ.

Nhưng không có nhiều ことわざ được thường sử dụng trong thực tế.

Một số ことわざ  rất thông dụng đến nỗi

nhiều người Nhật không nghĩ là ことわざ.

灯台下暗し(とうだい もと くらし)

灯台(とうだい) là dĩa thắp đèn dầu ngày xưa người Nhật đã sử dụng.

“灯台” không chiếu sáng ngay phía bên dưới nó.
Việc này được hiểu là những việc ở gần thì ngược lại khó tìm ra.

Về ものごと cũng. được dùng cho con người, ví dụ người Nhật thường sử dụng đó là tìm loanh quanh xa xôi, thực ra điều cần tìm ở ngay bên cạnh.

急がば回れ(いそがばまわれ)

Ý nghĩa là khi gấp gáp, cần bình tĩnh và cẩn thận.

“回れ”‘ là từ có nguồn gốc từ ví dụ khi muốn đi về phía bên kia của hồ nước lớn, dù có thuyền để đi thẳng được nhưng vì nước thường chảy mạnh hay gặp vấn đề làm mất thời gian. Thay vì thế, khi đang gấp thì tốt hơn là nên đi dọc theo bờ hồ để vòng sang bên kia.

湖を直進すると結局時間がかかるし確実ではない。
Khoảng cách ngắn nhưng nguy hiểm nên có thể mắt thời gian dài hơn.
急がば回れ
Khoảng cách dài nhưng chắc chắn.

疑心暗鬼(ぎしんあんき)

これはもともと「疑心暗鬼を生ず」という語から来ており、ことわざと意識せず、四字熟語として「疑心暗鬼」のみ使います。

疑いや迷い、不安から、あることないこと想像で悪い方に考えてしまう状態のことです。

例文:一度友人に裏切られてから、彼は他人に対して常に疑心暗鬼になっている。

塵(ちり)も積(つ)もれば山となる

Gần “tích tiểu thành đại".

Bụi nhỏ chỉ cần thổi nhẹ là bay tứ tung.

Câu này ý nói, những thứ nhỏ nhặt như hạt bụi nếu chất thành đống cũng thành núi được. Vì câu tục ngữ gốc hơi dài nên người Nhật thường dừng ở “塵も積もれば”.

「そんな小さい節約をする意味はあるの?」「塵も積もれば、だよ」

Tích cóp chút tiền lẻ vậy có nghĩa lí gì không chứ? – Tích tiểu thành đại mà.

嘘(うそ)も方便(ほうべん)

“Lời nói dối cũng là một cách"

Houben được hiểu là một cách thức dùng để làm một việc gì đó để thực hiện mục đích. Nói dối là điều xấu nhưng đôi khi, vì nghĩ cho đối phương nên cũng cần nói dối.

例文:入院している相手になんでも正直に話す必要はないよ。余計なストレスを与えないよう、嘘も方便ってやつだよ。

Đối với người đang nhập viện vì bệnh thì không cần thiết nói thẳng sự việc. Nói dối cũng là một cách để không thêm stress cho họ.

雲泥(うんでい)の差

“Một trời một vực".

Nguyên gốc nghĩa là “cách biệt giữa mây và bùn”

Mây thì trôi trên trời, Bùn thì nằm dưới đất. 2 thứ cách xa nhau như trời và đất.

Một cách nói khác là “月とスッポン(Mặt trăng và con ba ba)”, tuy nhiên trong hội thoại hàng ngày thì cách dùng “雲泥の差” dễ sử dụng và tự nhiên hơn.

井の中の蛙(かわず)

“Ếch ngồi đáy giếng"

Con ếch nằm trong giếng nước thì không biết được biển lớn. Kiến thức và kinh nghiệm hạn hẹp, tầm nhìn cũng như cách suy nghĩ nghèo nàn, thiển cận.

例文:海外に出てみて、自分がこれまで井の中の蛙だったと悟った。

Đi nước ngoài rồi mới nhận ra được trước giờ bản thân chỉ là ếch ngồi đáy giếng.

百聞は一見にしかず

“Trăm nghe không bằng một thấy"

“百聞は一見にしかず" được rất thường dùng.

So với việc nghe giải thích 100 lần đi nữa, thì chỉ cần nhìn 1 lần và hiểu là đủ.

Chữ 「しかず」là cách dùng cũ, với ý nghĩa là 「及ばない」- Trăm nghe không bằng một thấy.